- Sử dụng “das da” hoặc “das hier”
„Đuôi“ ngữ pháp chia theo mạo từ trong tiếng Đức thật là khó. Thử tưởng tượng bạn đang thưởng thức một buổi chiều tuyệt vời Kaffee und Kuchen (cà phê và bánh) cùng bạn bè bạn và bạn muốn khen chiếc Streuselkuchen. Bạn muốn nói „chiếc bánh này thật ngon!“ nhưng bạn quên mất Kuchen là der/ die hay là das.
Hãy xóa hết những âu lo này và nói như một người Đức bằng việc sử dụng đơn giản 2 từ „das da“ hoặc „das hier“ có nghĩa này „cái kia“ hay „cái này“. Vậy là bạn khỏi phải nghĩ về giống của danh từ nữa.
- Đừng dùng „in“ khi nói về thời gian trong quá khứ trong tiếng Đức
Có 2 cách để nói cái gì đó đã xảy ra trong một năm nhất định nào đó, những cả 2 cách này trong tiếng Đức đều không sử dụng giới từ „in“ . Bạn có thể dùng im Jahr (vào năm) hoặc đơn giản là đưa ra con số của năm đó luôn.
Ví dụ:
Trong tiếng Anh thì mình nói: I was born in 1985
Trong tiếng Đức thì mình nói: Ich bin 1985 geboren.
- Khi nói về ngôn ngữ, hãy dùng „kann“
Thay vì nói rằng bạn có thể „nói“ ngôn ngữ nào đó, bạn có thể nói với người Đức đơn giản là bạn „có thể“ ngôn ngữ đó! Ví dụ, nếu bạn nói tiếng Đức, tiếng Anh thì bạn có thể nói với người Đức là: Ich kann Deutsch und Englisch. Hãy quên động từ ở cuối câu đi!
- Đừng nói Ich bin heiß hay là Ich bin kalt.
Hãy biết cách nói về nhiệt độ và cách thể hiện bạn cảm thấy như thế nào trong thời tiết đó.
Nếu nói Ich bin heiß hay là Ich bin kalt điều này có nghĩa bạn đang nói bạn là người „nóng“ hay „lạnh“ (ám chỉ tính cách). Để nói về việc bạn cảm thấy như thế nào, hãy thay ich bin bằng mir ist
Mir ist heiß: Tôi (thấy) nóng
Mir ist warm: Tôi (thấy) ấm
Mir ist kalt: Tôi (thấy) lạnh
- Xem giờ
Người Đức có 2 cách nói giờ. Trong lịch trình thời gian và môi trường trang trọng, bạn sẽ thường nghe thấy cách nói 24h, ví dụ như Der Zug geht um 19 Uhr 45 (Tàu sẽ khởi hành vào lúc 19 giờ 45 phút).
Cách khách để nói về giờ chính là dùng từ viertel (1/4) hoặc halb (1/2). Trong tiếng Đức halb có nghĩa là ½ giờ sớm hơn. Hãy nhớ halb fünf có nghĩa là 4 rưỡi.
- Xác định tình bạn
Khi học tiếng Anh, đơn giản friend là friend (bạn là bạn), nhưng trong tiếng Đức mỗi từ đều có danh từ cho nam và danh từ cho nữ, do vậy chúng ta có Freund và Freundin – từ để ám chỉ mối quan hệ tình cảm luôn – bạn trai và bạn gái.
Thông thường mọi người hay dùng mein/ meine (của tôi) với Freund/ Freundin. Nhưng việc này sẽ gây nhiễu thông tin với người nghe (là người Đức), vì bạn thì chỉ muốn đơn thuần nói bạn của tôi (bạn nam hay bạn nữ về mặt giới tính) nhưng người Đức lại hiểu là bạn trai hay bạn gái (về mặt tình cảm).
Do vậy, hãy nói:
- Khi bạn muốn nói “bạn của tôi” hãy nói „ein Freund von mir (một người bạn của tôi – là con trai) và eine Freundin von mir (một người bạn của tôi – là con gái).
- Nếu đó là bạn thân của bạn, bạn có thể nói mein bester Freund (người bạn thân của tôi – là con trai) hoặc meine beste Freundin (người bạn thân của tôi – là con gái)
- Cách thứ 3 để làm rõ về mối quan hệ đó là hãy nói tên của người bạn đó khi bạn giới thiệu, ví dụ meine Freundin Daniela.
- Đừng lạm dụng thì tương lai
Trong tiếng Đức có thì tương lai, tuy nhiên hầu như những người nói tiếng Đức đều không sử dụng thì tương lai. Người học tiếng Đức thường hay nói là Ich werde am Wochenende nach Dresden fahren (tôi sẽ đi tới Dresden vào cuối tuần). Câu này không sai, nhưng hơi phức tạp và hiếm nghe thấy tại Đức.
Từ am Wochenende (vào cuối tuần) đã cho biết là bạn muốn nói về tương lai, do vậy bạn chỉ cần nói Ich fahre am Wochenende nach Dresden là đủ.
- Để động từ ở vị trí thứ 2
Chúng ta luôn quen với cấu trúc câu cố định: Chủ ngữ – động từ – tân ngữ. Trong tiếng Đức động từ thường sẽ đứng ở vị trí thứ 2. Điều này có nghĩa là bạn có thể thêm bất kì ở phía trước câu và đặt động từ đứng trước chủ ngữ.
Hãy cùng xem ví dụ dưới đây nhé
Meine Schwester fährt ein Auto.
Và chúng ta sẽ thêm một từ vào vị trí số 1, ví dụ như từ chỉ thời gian:
Heute fährt meine Schwester ein Auto.
Vậy đó, động từ trong tiếng Đức sẽ cố định ở vị trí thứ 2.
- Đừng quên tiền tố
Trong tiếng Đức, rất nhiều động từ có tiền tố, như auf-, ab-, um-, zu- hay hin-. Nếu bạn bỏ quên tiền tố, từ sẽ mang nghĩa khác đó.
Ví dụ: sehen có nghĩa là nhìn nhưng aussehen có nghĩa là trông có vẻ (nói về ngoại hình).
- Dùng Sie với người lạ
Trong tiếng Đức, vấn đề nghiêm túc trong xã giao rất được coi trọng.
- Dùng Du khi nói chuyện với bạn bè, trẻ con hay động vật
- Dùng Sie khi nói chuyện với người lạ (người trưởng thành), bất kì ai ở môi trường nghiêm túc hay các cửa hàng, và trò chuyện qua điện thoại
- Dùng ihr khi nói chuyện với một nhóm bạn
Nếu bạn lo lắng là mình quá nghiêm túc khi nói Sie, đừng lo lắng. Hầu hết người Đức sẽ rất vui vẻ chỉ dẫn bạn trong cuộc đối thoại, họ có thể nói Wir können du sagen hay du kannst Du zu mir sagen? nếu họ muốn nói chuyện một cách thân mật với bạn.
- Chọn đúng trợ từ trong thì quá khứ
Trong tiêng Đức, cách thông thường để nói về quá khứ là dùng Perfekt. Nhưng bạn cần phải biết khi nào mình dùng trợ từ haben và khi nào mình dùng trợ từ sein. Trợ từ sein sẽ được sử dụng với những động từ chỉ sự chuyển động về không gian và trạng thái ví dụ như
Gehen (đi bộ)/ laufen (chạy)/ springen (nhảy)/ fahren (lái xe)/ sinken (chìm) / sterben (chết)/ aufstehen (thức giấc)
- Phát âm nguyên âm dài đúng cách
Bạn cần lưu ý phát âm nguyên âm dài và ngắn một cách đúng, nếu không thì người nghe sẽ nghe thành một từ khác ngay.
Theo DEVI
🔰 DEVI – INSTITUT Du học và Lập nghiệp tại Đức
🏢 Trụ sở tại Việt Nam: Số 40 Trần Đăng Ninh, tổ dân phố 3, Phú La, Hà Đông, Hà Nội, Việt Nam
🏢 Trụ sở tại CHLB Đức: Wilhelmstr. 62, 65183 Wiesbaden, Germany
📫 INBOX hoặc CALL
📲 Mr Lương: 090 225 1979
📲 Mr Hiếu: 096 724 9558
📞 HOTLINE: 0243 9999 234